Ảnh bìa

Lễ tốt nghiệp Đại học - 2015

FICIN

Các nghiên cứu về emzyme ficin

Họp mặt cựu sinh viên Khoa Công nghệ thực phẩm - HUFI

Họp mặt cựu sinh viên Khoa Công nghệ thực phẩm - HUFI

Friday, December 20, 2019

Các nguyên lý cơ bản của CIP

Khái quát về CIP:

CIP là chữ viết tắt của từ Cleaning In Place, là quá trình vệ sinh, tẩy rửa, sát trùng tại chỗ mà thiết bị không cần phải tháo lắp.
Quá trình này bao gồm việc xịt hoặc phun lên bề mặt thiết bị hoặc cho dung dịch chất tẩy rửa lưu thông trong thiết bị trong điều kiện mà sự chảy rối và tốc độ dòng chảy tăng lên.
Mục đích của quá trình CIP là làm sạch thiết bị nhà xưởng, loại bỏ vi sinh vật tạp nhiễm, đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ưu điểm của CIP:
+     Thích hợp làm sạch nhiều thiết bị (làm sạch bồn chứa, đường ống, vavle, thiết bị trao đổi nhiệt, thiết bị phân chia, đồng hóa, …)
+     Nâng cao mức độ vệ sinh
+   Giảm thiểu mức độ tháo lắp và hư hỏng thiết bị
+     Có thể tẩy rửa ở những vị trí khó rửa
+     Giảm nguy cơ lây nhiễm hóa học
+     Tính tự động hóa cao
+   Dễ dàng lưu trữ, ghi lại các hoạt động làm sạch nhờ vào tính tự động của hệ thống
+     Giảm thiểu thời gian chờ sản xuất
+   Cải thiện chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm
+     Ít ảnh hưởng đến môi trường
+   Tiết kiệm chi phí đáng kể (nước, hóa chất, chất diệt trùng, năng lượng, nhân công,..)
+     Vận hành an toàn
Nhược diểm:
+     Chi phí đầu tư cao
+     Không thích hợp để loại bỏ các cặn bẩn không hòa tan mạnh
+     Tính cứng, không linh động
+     Sự bảo trì phức tạp

Loại chất bẩn cần làm sạch

Chất bẩn là các chất còn lại trong thiết bị sản xuất thực phẩm, chúng thường là cặn bã thực phẩm. Bản chất của cặn bã thực phẩm sẽ xác định quá trình cần thiết để tẩy rửa nó.
Cặn bã có thể được chia làm 2 loại cơ bản: loại tan trong nước và loại không tan trong nước.
Cặn bã tan trong nước như đường và muối có thể dễ dàng xử lý và không có nhiều khó khăn trong quá trình loại bỏ chúng.
Cặn bã không tan gây khó khăn hơn khi loại bỏ chúng, chúng được chia thành cặn bã hữu cơ và cặn bã vô cơ. Cặn bã hữu cơ có nguồn gốc từ động vật, thực vật, bao gồm dầu, chất béo, protein, tinh bột, carbohydrate. Nếu những loại cặn bã này đã bị đun nóng lâu, ví dụ như trong lò, thì chúng bị hóa than nên khó làm sạch hơn. Trong các quá trình sinh học cặn bẩn còn có sinh khối vi sinh vật. Bảng 1.1 giới thiệu một số chất bẩn trong sữa.
Trong công nghệ sản xuất bia, chất bẩn cũng có thể được chia thành hai loại: vô cơ và hữu cơ [3]
Chất bẩn vô cơ bao gồm:
• Gỉ.
• Vụn kim loại
• Vụn thủy tinh
• Bụi bặm.
• Cặn nước
• Cặn Bia.
• Đất (phần vô cơ).
Chất bẩn hữu cơ bao gồm:
• Bã bia.
• Nhựa hublông.
• Cặn (phần hữu cơ) làm sạch và khử trùng chất
• Các sợi
• Vi khuẩn.
• Nấm bia.
• Mốc.
Bảng 1 Các loại chất bẩn chính trong chế biến sữa
Chất bẩn
Độ tan
Khả năng dễ rửa trôi
Thay đổi dưới tác dụng của nhiệt
Đường
Tan trong nước
Dễ
Caramel hóa, khó rủa hơn
Béo
Khó tan trong nước, tan trong kiềm
Khó
Polymer hóa, khó rửa hơn
Đạm
Không tan trong nước, tan trong kiềm, tan một phần trong acid
Rất khó
Bị biến tính, rất khó rửa
Khoáng
Tan trong nước, hầu hết tan tốt trong acid
Từ dễ đến khó
Không đáng kể

Chất dùng để tẩy rửa

Một chất tẩy rửa CIP Lý tưởng nhất sẽ có những thuộc tính sau:
• Khả năng hòa tan chất hữu cơ - để hòa tan các protein và chất béo;
• Khả năng phân tán và tạo huyền phù  - để đưa chất bẩn không hòa tan vào hệ thống huyền phù và ngăn chặn tái kết tụ của chúng trên các bề mặt làm sạch;
• Khả năng tạo nhũ - để giữ các loại dầu và chất béo phân tán trong các dung dịch làm sạch;
• Khả năng cô lập - khả năng kết hợp với các muối canxi và magiê, ví dụ, trong nước cứng, để tạo thành các hợp chất hòa tan trong nước và để hỗ trợ tẩy rửa và dễ rửa;
• Khả năng thấm ướt - để làm giảm sức căng bề mặt, và do đó hỗ trợ thâm nhập vào bẩn
• Khả năng rửa - khả năng rửa sạch rõ ràng và hoàn toàn không để lại bất kỳ dấu vết của chất bẩn hoặc các hóa chất tẩy rửa trên bề mặt làm sạch.
Các chất tẩy rửa dạng Kiềm (Alkaline detergent)
Sodium Hydroxide (NaOH)
Ưu điểm:
+     Là một trong những hóa chất tốt nhất để loại bỏ cặn bã.
+     Phản ứng với chất béo trong cặn bã, làm mềm và loại bỏ nó một cách nhanh chóng.
+     Tiêu diệt được một số vi khuẩn có hại.
Nhược điểm:
+     Khó trắng rửa
+     Khả năng làm ướt bề mặt thấp
+     Ăn da mạnh
+     Đặc biệt ăn mòn nhôm.
+     Tạo tủa không tan với các khoáng chất trong nước (cần phải rửa bằng acid)
Ngoài ra còn có một số chất kiềm khác được sử dụng như:
Silicate: ít ăn mòn; giảm tác dụng ăn mòn của t; dễ tráng rửa và dễ tủa với nước cứng.
Cacbonate: là chất kiềm yếu; hiệu quả thấp; ít độc hại.
Phosphate: làm mềm nước; chống ăn mòn; làm chất tạo nhủ, tạo chất rắn lơ lửng nhưng hiệu quả thấp.
Acid
Chất tẩy có tính acid thường được sử dụng, như acid phosphoric (H3PO4) và acid nitric (HNO3). Chúng có thể loại bỏ cặn bã nhẹ, thường được sử dụng đối với sữa nguyên liệu; hòa tan các chất cặn của nước cứng, chất khoáng và trung hòa dư lượng xút còn sót lại.
Acid có khả năng loại bỏ các vết dơ bẩn tốt, và làm cho thiết bị sáng sau khi thực hiện CIP. Các acid ở nhiệt độ cao gây hậu quả ăn mòn thiết bị, không những đối với inox mà còn đối với cao su. Các vòng đệm cao su sẽ trở nên giòn, giảm độ đàn hồi, giảm tính đệm.
Acid phosphoric là hiệu quả, nhưng khi thường xuyên sử dụng sẽ gia tăng đáng kể tải lượng nước thải chứa phospho. Nhiều quốc gia yêu cầu nộp thuế trên một đơn vị 1 phospho thải ra môi trường, vì xảy ra hiện tượng phì dưỡng (eutrophication). Vài công ty chế biến thực phẩm có một bước loại bỏ P trong nhà máy xử lý nước thải, các axit hữu cơ nên được sử dụng thay vì Acid photphoric
Các acid cũng hòa tan protein. Thêm vào đó các acid còn làm kết tủa các protein, do dó dễ hình thành các cặn bám cứng hơn, nên thông thường sẽ rửa bằng xút trước.
Stoichiometric sequestrant: như axit ethylenediaminetetraacetic(EDTA), acid nitrilotriacetic (NTA) và gluconate: hoạt động như chất tẩy rửa có tính kiềm, trong tỷ lệ hợp thức, như phức chất thực thụ, chặn của tác động tiêu cực của độ cứng nước và cải thiện việc loại bỏ các bẩn vô cơ.
Chất hoạt động bề mặt: các thực hiện nhiều chức năng như thấm ướt, xâm nhập vào cặn bẩn, tạo huyền phù bẩn, phân tán và nhũ tương hóa. Hơn nữa,chúng trợ giúp trong việc rửa bề mặt thiết bị bằng cách giảm sức căng bề mặt. Chất hoạt động bề mặt không ion hóa được sử dụng thường xuyên nhất  trong công thức chất tẩy rửa, vì chất hoạt động anionic tạo bọt rất nhanh chóng. Chất hoạt động bề mặt cation có năng tẩy rửa khá thấp nhưng tính chất diệt vi sinh cao. Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính đôi khi được sử dụng như là bổ sung hoạt động bề mặt không ion cho tác dụng diệt vi sinh vật của chúng.[2]
Các chất khử trùng hoặc chất khử trùng hóa học được tất cả các thuật ngữ mô tả các hóa chất sử dụng để đảm bảo chất lượng nước rửa, và tiêu diệt vi sinh vật nhiễm còn lại trước khi sử dụng thiết bị. Có rất nhiều sản phẩmvà hóa chất khác nhau, nhưng chỉ có hai hợp chất này được sử dụng phổ biến trong CIP: đó là natri hypochlorite và acid peracetic (PAA). Tất cả các chất khử trùng rất yếu kém trong loại bỏ chất bẩn. Cặn nhỏ nhanh chóng sẽ vô hiệu hóa các thành phần hoạt động của chúng và làm cho chúng vô dụng. Do đó, các thiết bị phải sạch đến một tiêu chuẩn cao trước khi sử dụng chất khử trùng.
Sodium hypochlorite là một hóa chất rất phổ biến vì nó là giá rẻ và cực kỳ hiệu quả. Các thành phần hoạt chất là clo, mà rất tốt trong việc tiêu diệt vi sinh vật. Đây là một chất tẩy trắng, và có mùi clo đặc trưng. Nó có nhược điểm: nó có thể rất ăn mòn trên tất cả các các bề mặt thép với nồng độ cao, và nó có thể giải phóng clo, kết hợp với hơi nước trong không khí để tạo thành acid hypochlorous. Đây acid tấn công và làm rò rỉ  tất cả các loại thép thép không rỉ.
Acid peracetic đã trở nên phổ biến trong hơn 15 năm qua bởi vì, đối với hầu hết các sản phẩm, một số điểm được biết đến lại sản phẩm này trong nhà máy không có tác dụng bất lợi rõ ràng, và nó cũng không cần phải được rửa sạch sau đó. Các PAA bị phân hủy thành các thành phần vô hại. Nó gần như là tốt tương đương với hypochlorite cho nhiệm vụ tiêu diệt vi sinh vật, và tốt hơn trên nấm men và bào tử. Nó là khá đắt, có mùi rất rõ nét, mùi dấm, mà là cực kỳ khó chịu khi dạng đậm đặc. PAA là không ổn định, và nếu giữ trong một thời gian dài ở dạng đậm đặc có thể phân hủy và giải phóng oxy. Trong một không gian giới hạn nó có thể tạo ra một bầu không khí giàu oxy, đó là một nguy cơ hỏa hoạn - đặc biệt là nếu việc hàn đang diễn ra gần đó.
 Bảng 2 Một số chất tẩy rửa và phụ gia trong sản xuất bia
Thành phần
Tên chất
Ghi chú
Dùng trong
Kiềm
NaOH
Loại bỏ chất hữu cơ, hình thành carbonate thông qua CO2
Làm sạch CIP, chai, keg, bọt,…
Acid
phosphoric acid
Acid vô cơ, loại bỏ các chất hữu cơ và vô cơ, giải phóng Phosphat vào môi trường
Làm sạch CIP, keg, bọt
Nitric acid
axit vô cơ; loại bỏ ô nhiễm vô cơ (cặn bia); thụ động hóa chống gỉ; tạo  nitrat trong nước thải
Làm sạch CIP, keg
sulfuric acid
axit vô cơ; loại bỏ ô nhiễm vô cơ (cặn bia); giảm độ pH; tập trung phá hủy thép không gỉ
Làm sạch CIP, chai
hydrochloric acid
axit vô cơ; loại bỏ ô nhiễm vô cơ (khoáng cứng); khả năng ăn mòn cao
lấy sỏi của hệ thống; trung hòa nước thải
citric acid
axit hữu cơ; loại bỏ các bẩn vô cơ
CIP cleaning; foam cleaning
Chất tăng cường làm sạch oxy hóa
hydrogen peroxide; chlorine

cho tách lớp cáu  hữu cơ bướng bỉnh; sản phẩm phân hủy trong quá trình làm sạch
CIP; làm sạch đặc biệt trong quá trình tuần hoàn
Chất phân tán, cô lập
polycarboxylates; phosphonates
nâng cao khả năng loại bỏ cặn của dung dịch làm sạch; cải thiện làm sạch thành công
Làm sạch chai, làm sạch CIP
Chất hoạt động bề mặt, phá bọt
Các chất hoạt động bề mặt phi ion
Giảm sức căng bề mặt, ngăn chặn sự hình thành bọt
CIP cleaning
Chất tạo phức
NTA; EDTA;
gluconate; phosphate
Tạo phức với nước cứng, ion kim loại trong dung dịch, chặn cặn và kết tủa
Làm sạch chai, làm sạch CIP, alkaline foam cleaning
Chất hòa tan
alcohols; glycols
ổn định thành phần của chât làm sạch
Chuẩn bị chất làm sạch

Chất lượng nước

Trong tẩy rửa, vệ sinh, chất lượng nước rất quan trọng và ảnh hưởng đến việc lựa chọn chất tẩy rửa, chất lượng nước cần đạt như sau:
- Theo Tetrapak: Nước phải là nước mềm hoặc được xử lí thành nước mềm, phải sạch để ngăn ngừa sự tạo thành cặn trên thiết bị. Nước không được chứa sắt hoặc mangan. Các cáu cặn do chất lượng nước tạo thành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của quá trình sản xuất
Áp suất cấp ít nhất là 4bar, không đổi
+      Độ cứng tổng nhỏ hơn 180mg/l CaCO3
+     Hàm lượng clo nhỏ hơn 0.2ppm
+     Hàm lượng clorua: nhỏ hơn 30 ppm
+     Giá trị pH: Lớn hơn 7
- Theo IDF (Hiệp hội sữa quốc tế) khuyến cáo (xem Bảng 3)
Bảng 3 Chỉ tiêu nước dùng trong CIP theo IDF


1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tẩy rửa

• Thời gian: nếu 1 chất tẩy không có đủ thời gian để hoàn thành các khâu cần thiết thì hiệu quả sẽ kém.
• Tác động cơ học: chất tẩy rửa nhìn chung sẽ không loại được hoàn toàn các cặn bã trừ phi có thêm sự tham gia của một hay nhiều tác động cơ học khác, có thể lau, cọ xát, phun quay phản lực,….
• Nồng độ chất tẩy rửa: Bất kì một sản phẩm nào khi ở một nồng độ nhất định nó sẽ hoạt động tốt nhất.
• Nhiệt độ: Trong hầu hết các trường hợp, nhiệt độ tăng thì hiệu quả tẩy rửa sẽ tăng.
• Một yếu tố thường bị bỏ qua nữa là tỉ lệ chất tẩy rửa với tỉ lệ cặn bã.

Các thông số làm sạch

Hình 1 Mô phỏng các thông số làm sạch

Thursday, December 19, 2019

Wednesday, December 18, 2019

Quá trình hấp thu (hấp thụ)

Khái niệm

Hấp thụ là quá trình quan trọng để xử lý khí và được ứng dụng rất nhiều trong các công nghệ khác. Hấp thụ dựa trên cơ sở của quá trình truyền khối, nghĩa là có sự vận chuyển từ pha này vào pha khác. Phụ thuộc vào bản chất của sự tương tác giữa chất hấp thụ và chất bị hấp thụ trong pha khí, hấp thụ được chia làm hai loại: hấp thụ vật lý và hấp thụ hóa học. Hấp thụ vật lý: dựa trên sự hòa tan của cấu tử pha khí trong pha lỏng. Hấp thụ hóa học: có phản ứng hóa học giữa chất bị hấp thu và chất hấp thụ hoặc cấu tử trong pha lỏng. Quá trình hấp thụ tách hay bỏ một hay nhiều chất ô nhiễm ra khỏi dòng khí thải (pha khí) bằng cách xử lý với chất lỏng ( pha lỏng).Lúc này hỗn hợp khí được cho tiếp xúc với chất lỏng nhằm mục đích hòa tan có chọn lọc một hay nhiều cấu tử của hỗn hợp khí để tạo nên một dung dịch các cấu tử trong chất lỏng.
-  Khí được hấp thụ gọi là chất bị hấp thụ.
-  Chất lỏng dùng để hấp thụ gọi là dung môi (chất hấp thụ)
-  Khí không bị hấp thụ gọi là khí trơ.
Trong công nghiệp hóa chất, thực phẩm, quá trình hấp thu được dùng để:
-  Thu hồi các cấu tử quý trong pha khí
-  Làm sạch pha khí
-  Tách hổn hợp tạo thành các cấu tử riêng biệt
-  Tạo thành một dung dịch sản phẩm.
Nếu quá trình hấp thụ khí với mục đích của quá trình là tách các cấu tử hỗn hợp khí thì khi đó việc lựa chọn dung môi tốt phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 - Độ hòa tan tốt: có tính chọn lọc có nghĩa là chỉ hòa tan cấu tử cần tách và hòa tan không đáng kể các cấu tử còn lại. Đây là điều kiện quan trọng nhất.
 - Độ nhớt của dung môi: càng bé thì trở lực quá trình càng nhỏ, tăng tốc độ hấp thu và có lợi cho quá trình chuyển khối.
 - Nhiệt dung riêng: bé sẽ tốn ít nhiệt khi hoàn nguyên dung môi.
 - Nhiệt độ sôi: khác xa với nhiệt độ sôi của chất hoà tan sẽ dễ tách các cấu tử ra khỏi dung môi.
 - Nhiệt độ đóng rắn: thấp để tránh tắc thiết bị, không tạo kết tủa, không độc và thu hồi các cấu tử hòa tan dễ dàng hơn.
- Ít bay hơi, rẻ tiền, dễ kiếm, không độc hại với người và không ăn mòn thiết bị.
Tuy nhiên, trong thực tế không có dung môi nào đạt được tất cả các chỉ tiêu đã nêu. Vì vậy, khi chọn dung môi ta phải dựa vào những điều kiện cụ thể của sản xuất.

Các loại tháp hấp thu

           Tháp đĩa
·        Tháp đĩa  có ống chảy chuyền
Tháp mâm chóp
Tháp đĩa thường cấu tạo gồm thân hình trụ  thẳng đứng, bên trong có đặt các tấm ngăn (đĩa) cách nhau một  khoảng nhất định. Trên mỗi đĩa hai pha chuyển động ngược hoặc chéo chiều:lỏng từ  trên xuống (hoặc đi ngang), khí đi từ  dưới lên hoặc xuyên qua chất lỏng chảy ngang;    đây tiếp xúc pha xảy ra theo từng bậc là đĩa.Tùy thuộc cấu tạo của đĩa chất lỏng trên đĩa có thể  là khuấy lý tưởng hay là dòng chảy qua. Trên đĩa có cấu tạo  đặc  biệt  để  lỏng  đi  từ  đĩa  trên  xuống  đĩa  dưới  theo  đường  riêng  gọi    ống  chảy chuyền, đĩa cuối cùng  ống chảy chuyền ngập sâu trong khối chất lỏng đáy tháp tạo thành van thủy lực ngăn không cho khí (hơi hay lỏng) đi theo ống lên đĩa trên.

Hình 1.1.Sơ đồ tháp mâm chóp

Quá trình lên men sữa chua

Mục đích:
Chế biến: quá trình lên men làm thay đổi thành phần hoá học, và giá trị cảm quan của hỗn hợp sữa nguyên liệu ban đầu.
Bảo quản: acid lactic được sinh ra trong quá trình lên men, làm giảm pH sữa (pH 4,6), môi trường pH thấp có tác dụng ức chế vi sinh vật giúp kéo dài thời gian bảo quản.
Các biến đổi nguyên liệu:
Sinh học: Vi khuẩn sử dụng chất dinh dưỡng (lactose, protein,…) trong nguyên liệu để thực hiện quá trình trao đổi chất và sinh trưởng.
Hoá sinh và hoá học: Lactose trong sữa được vi khuẩn sử dụng tạo acid lactic. Phản ứng này nhằm sinh tổng hợp năng lượng cho vi khuẩn. Mỗi mol đường lactose tạo ra 4 mol ATP và 4 mol aicd lactic trong lên men đồng hình. Đồng thời trong quá trình lên men ngoài acid lactic còn tạo ra rất nhiều hợp chất tạo mùi đặc trưng cho sản phẩm yaourt là acetaldehyde và diacetyl.
Hoá lý: Việc tạo ra acid lactic trong quá trình lên men làm giảm pH dịch sữa nguyên liệu. Khi pH đạt 4,6 làm casein đông tụ tại giá trị đẳng điện (pIcasein = 4,6) tạo cấu trúc gel đặc trưng cho sản phẩm.
Vật lý: quá trình lên men xảy ra kèm theo hiện tượng toả nhiệt, do vậy cần hiệu chỉnh nhiệt độ lên men 42¸ 430C trong suốt quá trình lên men.
Quá trình đông tụ sữa do vi sinh vật là sự đông tụ protein sữa dưới tác dụng của acid lactic sinh ra do vi khuẩn lactic lên men đường lactose trong sữa. Cơ chế của quá trình này là sự đông tụ sữa khi lượng acid lactic sinh ra đủ lớn để làm giảm pH môi trường về pH đẳng điện của casein (khoảng 4,6).


Hình 1 Cơ chế lên men từ Lactose




Hình 2. Ảnh hưởng của acid và kiềm đến Casein 

Giá trị dinh dưỡng và phân loại sữa chua

Giá trị dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe

Sữa chua, cũng như các sản phẩm từ sữa khác có vai trò dinh dưỡng rất quan trọng đối với người sử dụng. Chúng chứa thành phần đặc biệt, bao gồm các vi khuẩn có ích và sản phẩm phụ từ quá trình lên men, tạo nên những lợi ích sức khỏe hơn hẳn các sản phẩm sữa tươi. Những lợi ích sức khỏe của sữa chua bao gồm: giảm nguy cơ tiểu đường type 2, giảm tăng cân, ngăn chặn các bệnh tim mạch và nó được xem như một cách ăn uống thông minh.

Review một số phần mềm xử lý số liệu

R và R studio: R là phần mềm phân tích thống kê/đồ họa cho giới phân tích dữ liệu, thống kê, và làm được rất nhiều chuyện khác. RStudio là IDE (Integrated Development Environment), một phần mềm cho phép truy cập trực tiếp vào phần mềm R, đồng thời hỗ trợ rất nhiều tính năng nâng cao, giúp cho việc quản lý và phân tích dữ liệu với R được hiệu quả hơn.
 Khi làm việc với R, muốn có được kết quả buộc phải biết câu lệnh và cài đặt, sử dụng các package, muốn sử dụng được nó thời gian bỏ ra khá dài. Ngoài ra, Bạn có thể thao tác không sử dụng câu lệnh bằng Rcmdr,…

R studio (https://www.r-bloggers.com/getting-started-using-r-part-1-rstudio/)

Tuesday, December 17, 2019

Gia nhiệt bằng vi sóng

1.1. Vi sóng
1.1.1. Định nghĩa
Vi sóng (Microwave, sóng vi ba) là sóng điện từ nằm trong một dải tần 300 MHz đến 300 GHz. Vi sóng là một loại sóng điện từ có thể truyền trong không gian với vận tốc ánh sáng. Vi sóng có bước sóng ngắn hơn sóng radio nhưng dài hơn tia hồng ngoại. Loại vi sóng thường được dùng để nấu ăn có bước sóng khoảng 12.24 cm. Với độ dài như vậy, sóng vi ba có thể được hấp thụ bởi hầu hết các loại thức ăn. Nhưng các hạt của vi sóng (photon), không có đủ năng lượng để phá hủy phân tử và gây ra các bệnh ung thư như tia cực tím hay tia X. Vì vậy, vi sóng thuộc về bức xạ không ion hóa.[1, 2]


Hình 1.1  Dãy phổ sóng điện từ [3]

Phương pháp phát hiện Salmonella

Sunday, December 15, 2019

Một số ứng dụng của enzyme ficin

Ứng dụng ficin trong công nghiệp thực phẩm

Trong lĩnh vực chế biến thịt

Ficin được dùng để thủy phân một phần các protein cấu trúc, kết quả là tăng chất lượng thịt, làm mềm thịt, giảm thời gian chế biến. Ngoài ra các protease có thể sử dụng làm sạch xương và tạo mùi trong công nghệ chế biến thịt. Ramezani và cộng sự (2003) khảo sát sử dụng chất làm mềm thịt là ficin và protein đậu nành hiệu chỉnh nhóm cysteine trong sản xuất xúc xích xông khói (bologna) và đánh giá hiệu quả giữ nước, độ bền hệ nhũ, cấu trúc và tính tan protein. Kết quả cho thấy cả ficin và protein đậu nành đều làm tăng hiệu quả giữ nước, độ bền hệ nhũ và các yếu tố chất lượng khác. Kết quả điện di SDS cho thấy thịt được xử lý bằng ficin làm mất một số băng protein, tính tan của protein thịt cũng tăng lên.
Ficin A

Saturday, November 30, 2019

Các quá trình cơ bản sản xuất mì sấy


Quá trình nhào trộn

Sự hình thành bột nhào: Bột nhào dùng để làm mì sợi được chuẩn bị từ 2 thành phần chính là bột và nước. Trong quá trình nhào, không khí có thâm nhập vào khối bột. Trong trường hợp sàn xuất các loại mì sợi đặc biệt thì người ta còn cho thêm một số chất phụ gia nữa.
Dây chuyền sản xuất mì không chiên ăn liền (Nguồn: www.machinesplant.com/product/noodle/nonfried-instant-noodle-machine.html)

Phân loại các sản phẩm ngũ cốc dạng sợi kiểu châu Á


Phân loại các sản phẩm ngũ cốc dạng sợi kiểu Châu Á

Nguyên liệu
Tên
Nguồn gốc
Thành phần khác
Bột mì
Gook soo
Kal guk su
Kishimen
Somen
Hiyamugi
Udon
Miswa
Pancit Canton
Mì trứng
Mì Trung Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
Philipine
Philipine
Trung Quốc
Trung Quốc







Dầu dừa, màu
Trứng
Kiều mạch
Cha soba
Soba
Naeng myun
Nhật Bản
Nhật Bản
Hàn Quốc


Bột khoai lang
Bột gạo
Phở
Bún
Mai fun
Ho fen
Chantaboon
Việt Nam
Việt Nam
Nhật Bản
Trung Quốc
Thái Lan

Đậu Xanh
Bún tàu (miến)
Fen si (miến)
Sai fun
Việt Nam
Trung Quốc
Trung Quốc

Khoai lang
Dang myun
Soo foon
Hàn Quốc
Malaysia
Bột bắp

Phân loại Mì sợi châu Á – AWN

Hiện tại chưa có một cách phân loại có hệ thống hoặc danh mục nào cho các loại AWN. Tuy nhiên theo một số nhà nghiên cứu họ đã phân loại theo các tiêu chí sau: Dựa trên hình dạng sợi mì, dựa trên nguyên liệu sản xuất, pH và tính chất cảm quan, cách thức chế biến và dạng bán của chúng trên thị trường:
Phân loại dựa trên hình dạng: thường phân loại dựa trên kích cỡ sợi mì. Ở Nhật, có các dạng phân loại sau: Rất mỏng (Somen), Mỏng (hya-mugi), chuẩn (udon) và dạng miếng (kishi-men).