Ficin (hay còn gọi là ficain) là enzyme thủy phân
protein chính có trong nhựa cây sung, vả
(Ficus).
Việc sử dụng nhựa sung vào nhiều mục đích khác nhau được nhắc
đến từ lâu trong các tác phẩm lịch sử, văn học. Trong tác phẩm Iliad (khoảng
850 TCN), Homer nhắc đến việc sử dụng nhựa cây vả tây (F. carcia) mọc
hoang để làm đông tụ sữa. Pedanius Dioscorides vào thế kỷ đầu tiên của kỷ nguyên Kitô giáo trích dẫn
việc sử dụng nhựa vả tây của người Hy Lạp cổ làm thuốc nhuận tràng, chữa bệnh
gout, phong cùi, động vật độc cắn, bệnh da, và làm đông tụ sữa. Trải qua nhiều
thế kỷ, ở nhiều nơi trên thế giới, nhiều loại bệnh tật được cho rằng đã giảm
bớt hoặc chữa khỏi bởi quả vả/sung hoặc nhựa của chúng như sốt, phong, các vết
thương, tiểu đường, chân bị nứt và viêm, và đau răng,....
Ở nhiều nơi trên thế giới nhựa của các loài thuộc chi Ficus
còn được dùng để lấy cao su, bẫy chim, nhuộm baktik, làm nến, chất keo, sơn
dầu, trị giun….
Quả vả tây/sung ngọt (Ficus carcia) |
Ở
Colombia, Venezuela và Trung Mĩ, Paraguay và Peru, nhựa họ sung/vả được gọi
theo tên địa phương là “leche de higueron”, “Leche de higueron branco”
hoặc “leche de oje” và chúng thu được từ Ficus laurifolia Hort. ex Lam.,
Ficus glabrata HBK, Ficus anthelmintica Mart. - hiện nay là
Ficus insipida Wild.
Peckolt
(1861) nghiên cứu nhựa của một số cây trong chi Ficus, đặc biệt là Ficus
doliaria Mart, ông cho rằng đã tách được một “alkaloid” mà ông đặt tên là
"doliarina" và pepsin thực vật mà ông đặt tên là "urostigma
papayotin". Các nghiên cứu của Peckolt được
tiếp tục bởi một số nhà nghiên cứu Brazil. Moncorvo (1881), một bác sĩ ở Rio,
đã mô tả Ficus doliara (Ficus gameleira Standley) và hoạt động
tiêu hóa của nhựa cây, mà ông gọi là “leite de gamelleira”. Nó có hoạt tính
giống như là một loại thuốc giun với sự hiện diện của “doliarina”, tương tự như
papain của đu đủ (Carica papaya L.).
Mussi (1890) đã kiểm tra các đặc tính tiêu hóa của nhựa Ficus
carica L., xác định các đặc tính của enzyme mà ông gọi là “cradina” và phân
biệt nó với pepsin và papain. Chadot và Rouge (1906) đã đặt tên “labferment”
trong nhựa “sycochymase” và nhấn mạnh rằng nó là enzyme đông tụ lâu đời nhất
được biết đến, đã được sử dụng ở Hy Lạp cổ đại để sản xuất phô mai.
Tên gọi “ficin” được đặt ra bởi Robbins vào năm 1930 cho một loại bột
protein ông đã thu nhận từ cây vả tây (sung ngọt) thuộc chi Ficus. B.H.
Robbins nhận thấy trong nhựa của cây thuộc chi Ficus có một loại enzyme
có khả năng tiêu diệt được giun tròn Ascaris.
Năm 1961, ficin được chính thức đưa vào Hệ thống phân loại
enzyme quốc tế với mã số là EC
3.4.4.12 (Enzyme thủy phân – Thủy phân liên kết peptide (Peptidase) – Peptidyl
peptide hydrolase). Đến năm 1972 ficin được mã hóa lại, thành EC 3.4.22.3
(Enzyme thủy phân – Thủy phân liên kết peptide (Peptidase) – Cysteine
endopeptidase).
Nhiều nghiên cứu về nhóm enzyme thủy phân protein trong họ
Ficus đã chứng minh rằng trong Ficus không chỉ có cysteine protease mà còn có
cả aspartic protease và serine protease.
Các nghiên cứu
Năm
1939, Walti là người đầu tiên thu nhận được enzyme ficin từ nhựa cây sung ngọt
bằng phương pháp kết tinh trực tiếp.
Robbins
và Lamson (1934) đã khảo sát phân bố của enzyme có hoạt tính thủy phân protein
này giữa các loài thuộc chi Ficus. Ông đã tìm thấy sự khác biệt rất lớn từ loài
này đến loài khác, cũng như về hàm lượng theo mùa ở nhựa Ficus carica ở
Hoa Kỳ.
Williams
và Whitaker (1969) nghiên cứu thu nhận, tinh sạch ficin từ nhựa Ficus
glabrata thu được 6 dạng phân tử ficin.
Jones
và Glazer (1969) nghiên cứu tinh sạch ficin từ chế phẩm thương mại của nhựa cây
Ficus glabrata thu được 5 dạng phân tử ficin có khối lượng phân tử
25.000-26.000 Da.
Sugiura
và Sasaki (1974) đã nghiên cứu về protease có chứa đường thu nhận từ Ficus
carica var. Huiraishi. Protein chứa đường (Ficin S, EC 3.4.4.12), từ Ficus
carica var. Huiraishi, được tinh sạch bằng CM-cellulose và CM-Sephadex C-50
và kết tinh. Nó được xác định là Ficin S tinh khiết khi điện di. Hàm lượng
đường trong Ficin S được xác định là 4,8%. Trọng lượng phân tử 2,6x104
đối với Ficin S thu được bằng điện di SDS-PAGE (gel sodium
dodecyl-sulfate-polyacrylamide). Enzyme hoạt động mạnh nhất ở pH 8,0 và 60°C,
và ổn định trong một khoảng pH 2,0-8,0 ở 4°C trong 20 giờ và dưới 60°C trong 30
phút. Enzyme được hoạt hóa bởi cysteine và mercaptoethanol, nhưng bị ức chế
hoàn toàn bởi HgCl2 và p-chloromercuribenzoat. Các tính chất của
ficin S đã được so sánh với các enzymeficin khác là ficin A, B, C và D từ Ficus
carica var. Hōraishi. Kết quả này cho thấy ficin S chỉ khác điểm đẳng điện
và hàm lượng đường so với ficin A, B, C và D.
Lynn
và Clevette-Radford (1986) thu nhận một loại serine protease từ đa búp đỏ Ficus
elastic và đặt tên là ficin E. Ficin E có khối lượng phân tử vào khoảng 50
KDa, điểm đẳng điện 3,7 và pHotp 6,0 đối với casein.
Williamsvà
cộng sự (1986), nghiên cứu hoạt tính protease của 46 loài thuộc chi Ficus ở các
vùng khác nhau trên thế giới.
Nassar
và cộng sự (1987) nghiên cứu thu nhận ficin trong môi trường nuôi cấy mô Ficus
carcia. Mô sẹo được lấy từ thân cây Ficus carcia cho thấy có chứa
một lượng nhỏ ficin. Hàm lượng ficin trong mô sẹo cho thấy sự thay đổi theo
thành phần hormon của môi trường nuôi cấy. Tuy nhiên hoạt tính protease trong
mô sẹo có tính chất khác với ficin thương mại. Khi khảo sát ảnh hưởng của
iodoacetamide với nhựa cây và dịch chiết từ mô sẹo cho thấy hoạt tính protease
bị ảnh hưởng đối với mẫu nhựa cây, còn dịch chiết thì không. Ngoài ra pH và
nhiệt độ tối thích của mẫu thu từ nhựa cây là 7,0 và 66-77oC,
còn đối với dịch chiết mô sẹo là 8,0 và 47oC. Sau đó, Cormier và
cộng sự (1989) cũng tiến hành nghiên cứu tinh sạch một phần và khảo sát các đặc
tính của ficin từ việc nuôi cấy mô sẹo của Ficus carcia.
Birgul
Akar và cộng sự (1999) nghiên cứu sản xuất “Teleme” (một loại phô mai) nhờ
enzyme ficin. Kết quả nghiên cứu cho thấy Teleme sản xuất nhờ ficin đã tinh
sạch có các tính chất cảm quan và hóa học tốt hơn hẳn so với đối chứng từ nhựa
thân.
Ficin
thể hiện tính chất “molten globule” trong điều kiện acid ở pH từ 1,4 đến 2,0
(là trạng thái kích thước nhỏ hơn dạng mở xác định được bằng sắc kí lọc
gel).
Devaraj
và cộng sự (2008), Nghiên cứu các đặc tính của ficin ở loài sung Ficus
racemosa L. Enzyme được tinh sạch là một chuỗi polypeptide đơn có trọng
lượng phân tử 44.500 ± 500 Da được xác định bằng MALDI-TOF. Enzyme có dãy pH
giữa pH 4,5-6,5 và hoạt độ tối đa ở 60 ± 0,5oC. Hoạt tính của enzyme
đã được ức chế hoàn toàn bởi pepstatin-A cho thấy enzyme tinh khiết là một
aspartic protease. Phổ hồng ngoại lưỡng cực Far-UV cho thấy enzyme tinh khiết
chứa cấu trúc b là chủ yếu. Protease đã được tinh chế có thể chịu nhiệt. Nhiệt
độ bất hoạt trung bình là 70 ± 0,5°C. Nhiệt bất hoạt theo động học đầu tiên ở
pH 5,5. Năng lượng hoạt hóa (Ea) là 44,0 ± 0,3 kcal/mol. Enthalpy hoạt
hóa(DH*), thay đổi năng lượng tự do (DG *) và entropy (DS *) được ước tính là
43 ± 4 kcal/mol, -26 ± 3 kcal/mol và 204 ± 10 cal/mol.K, tương ứng. Nghiên cứu
enzyme bằng cách sử dụng chuỗi β oxy hóa của insulin chỉ thị rằng
protease này tốt nhất là thủy phân các liên kết peptid C-terminal là glutamate,
leucine và phenylalanine.
Devaraj
và cộng sự (2008) nghiên cứu tinh sạch, tính chất, ảnh hưởng của dung môi đến
sự bền nhiệt của Ficin từ Ficus carica.
Ficin được tinh sạch từ ficin thương mại bằng SDS-PAGE, lọc gel. Khối lượng
phân tử vào khoảng 23,1±0,3 kDa được xác định bằng MALDI-TOF. Enzyme hoạt động
trong khoảng pH 6,5-8, pHotp 7,0. Enzyme này chứa ba liên kết
disulfide và một gốc cysteine ở trung tâm hoạt động. Hiệu quả của các đồng dung
môi đến độ bền nhiệt của enzyme như sorbitol, trehalose, sucrose, và xylitol
cũng được khảo sát. Nhiệt độ biến tính khả kiến (Tm) của ficin tăng khi có mặt
các đồng dung môi so với mẫu đối chứng (Tm = 72oC). Hiệu quả bền
nhiệt tối đa quan sát được khi có mặt trehalose.
Mohamed
Azarkan và cộng sự (2011) nghiên cứu tính chất, sự Thiol-pegyl hóa chọn lọc và
tinh sạch 5 đồng phân của Ficin từ nhựa Ficus carcia.
Hamid
Zare và cộng sự (2013) nghiên cứu tinh sạch và sự tự phân của các đồng phân
ficin từ nhựa sung ngọt (Ficus carica cv. Sabz). Tất cả các dạng ficin đều dễ tự phân trong điều kiện lưu
trữ ở nhiệt độ cao, ngược lại, chỉ có hai loại ficin B,C là dễ bị tự phân ở
nhiệt độ lạnh trong khi lưu trữ.
M.
Gagaoua và cộng sự (2014) đã báo cáo rằng phương pháp phân riêng ba pha (TPP,
dùng t-butanol và ammonium sulfate để kết tủa enzyme) là phương pháp hiệu quả
để thu nhận và tinh sạch ficin từ nhựa cây Ficus carica L..
Volant
và cộng sự (2015) đã nghiên cứu thu nhận một dạng ficin mới được đặt tên là
ficin E, được tinh sạch từ nhựa cây vả tây Ficus carica bằng cách kết
hợp sắc ký trao đổi cation với SP-Sepharose Fast Flow, Thiopropyl Sepharose 4B
và sắc kí lọc gel FPLC. Trọng lượng phân tử được tìm thấy là (24,294 ± 10 Da)
bằng phương pháp khối phổ, thấp hơn trọng lượng được quan sát trên SDS-PAGE
(khoảng 27 kDa). Dữ liệu Far-UV CD cho thấy cấu trúc bậc hai gồm 22% xoắn alpha
và 26% gấp nếp beta. Phân tích carbohydrate cho thấy protein này không được
glycosyl hoá. pH và nhiệt độ tối ưu ở pH 6,0 và 50°C. So sánh với các
ficin được biết đến A, B, C, D1 và D2 cho thấy ficin E có hoạt tính như ficin A
đối với hai cơ chất tạo màu, trong khi nó giống như các chất D1 và D2 đối với
ba cơ chất phát huỳnh quang. Hoạt tính enzyme của ficin E không bị ảnh hưởng
bởi Mg2+, Ca2+ và Mn2+ ở nồng độ lên đến 10
mM. Tuy nhiên, hoạt tính này đã bị ức chế hoàn toàn bởi Zn2+ ở nồng
độ 1 mM. Các kiểm tra sự kìm hãm hoạt tính đã khẳng định rằng đây là một
cysteine protease, không bị ảnh hưởng bởi chất tổng hợp (Pefabloc SC,
benzamidine) và chất ức chế protein tự nhiên (aprotinin) cho serine protease,
hay bởi các chất ức chế protease aspartic (pepstatin A) và các chất ức chế
metallo-proteases (EDTA, EGTA). Mặt khác, nó đã bị ảnh hưởng bởi chất ức chế
metallo-protease o-phenanthroline. Tuy nhiên, hoạt tính enzyme bị mất hoàn toàn
bởi các chất ức chế cysteine protein (E-64, iodoacetamide), bởi các hợp chất
khóa thiol (HgCl2) và các chất ức chế cysteine/serine protein (TLCK
và TPCK).
Mnif
IH và cộng sự (2015) nghiên cứu thu nhận một loại cysteine protease mới từ nhựa
của cây Gừa (Ficus microcarpa) bằng cách kết tủa protein ở 20-40%
acetone, lọc gel Sephadex G75 và sắc kí Mono Q-Sephinose FF. Khối lượng phân tử
ước tính khoảng 20 kDa bằng phương pháp điện di SDS-PAGE. Enzyme được tinh sạch
có hoạt tính tối đa tại pH 8 và nhiệt độ 70oC.
Hamid
Zare và cộng sự (2016) nghiên cứu kiểm soát sự tự phân và thay đổi cấu trúc của
ficin khi có mặt hai chất ức chế là iodoacetamide và tetrathionate. Kết quả cho
thấy rằng iodoacetamide hoàn toàn ngăn chặn sự tự phân, tuy nhiên sự kết tụ lại
diễn ra mạnh. Do nếp gấp beta tăng trong cấu trúc bậc hai, khi cấu trúc mở, các
phân tử ficin có xu hướng lại gần nhau gây ra kết tụ. Iodoacetamide ức chế hoàn
toàn hoạt tính ficin không thuận nghịch và làm kết tụ lượng lớn protein. Trong
khi đó, tetrathionate ức chế một phần sự tự phân mà ít ảnh hưởng xấu đến sự mở
cấu trúc và hiệu quả ức chế ficin có thể phục hồi sau thẩm tích.
YufangYang
và cộng sự (2017) nghiên cứu cho thấy ficin có hoạt tính tương tự peroxidase.
Ficin có thể chuyển các cơ chất peroxidase thành sản phẩm có màu khi có mặt H2O2.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy trung tâm hoạt động tương tự peroxidase của
ficin khác với protease, điều này cho thấy rằng một loại enzyme có khả năng xúc
tác nhiều hơn 1 loại cơ chất để có những loại phản ứng khác nhau .
Ahmad Homaei
và cộng sự (2017) nghiên cứu tinh sạch, đặc tính xúc tác, động học và nhiệt
động học của một loại ficin mới từ Ficus johannis. Ficin được tinh sạch
qua các bước: kết tủa bằng amonium sulfate, sắc kí CM-Sepharose và
SP-Sepharose, lọc gel Sephadex G-25. Enzyme có khối lượng phân tử 25kDa, pHopt
7,0 và Topt = 60oC đối với cơ chất Casein. Tốc độ thủy
phân theo phương trình Michaelis-Menten: kcat=32,9
s-1 và Km là 13,7 mM.
Baidamshina
và cộng sự (2017) tiến hành khảo sát sự phá hủy lớp màng sinh học bên ngoài vi
khuẩn, trên Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis bằng
ficin. Độ dày của màng sinh học giảm 2 lần khi xử lý bằng ficin 10mg/ml và 6
lần khi xử lý bằng ficin 1000mg/ml.
Sri
Wahyuni và cộng sự (2017) thu nhận ficin từ cây sung bọng (Ficus
septica), xác định ficin từ loài này có pHopt 6-8 và topt
=60oC.
Các
kết quả nghiên cứu của Sakihito Kitajima và cộng sự (2018) cho thấy có sự khác
biệt về sự phân bố giữa các dạng ficin trong các bộ phận (quả sống, cuống lá,
thân) của loài sung ngọt F. carcia. Kết quả nghiên cứu cho thấy các dạng
ficin phân bố nhiều nhất trong nhựa quả, còn trong thân có hàm lượng protein
cao nhất, trong khi đó cuống lá chứa nhiều chất ức chế Trypsin.
Andrea S Rojas-Mercado
và cộng sự (2018) nghiên cứu vi bao và cố định dịch chiết ficin trong các sợi
nano electrospun. Ficin được cố định có pHopt 8, còn dịch chiết là
pHopt 7. Enzyme được cố định theo phương pháp này có thể tái sử dụng
đến 9 lần.
Tài liệu tham khảo:
1.
E. R. L. Gaughran, "Ficin: History and
Present Status," Quarterly Journal of Crude Drug Research, vol. 14, no. 1,
pp. 1-21, 1976.
2.
T. Peckolt, "Ueber den Milchsaft von Ficus
sylvestris St. Hilaire und Ficus doliaria Mart," Archiv der Pharmazie,
vol. 155, no. 1, pp. 31-43, 1861.
3.
B. H. Robbins, "A Proteolytic Enzyme in
Ficin, the Anthel-mintic Principle of Leche de Higueron," Journal of
Biological Chemistry, vol. 87, no. 2, pp. 251-257 pp., 1930.
4.
K. B. Devaraj et al., "An unusual
thermostable aspartic protease from the latex of Ficus racemosa (L.),"
Phytochemistry, vol. 69, no. 3, pp. 647-655, 2008.
5.
K. R. Lynn and N. A. Clevette-Radford,
"Ficin E, a serine-centred protease from Ficus elastica,"
Phytochemistry, vol. 25, no. 7, pp. 1559-1561, 1986.
6.
E. Liener and B. Friedenson, "Ficin,"
in Methods in Enzymology, vol. 19: Academic Press, 1970, pp. 261-273.
7.
P. T. Englund et al., "Ficin. I. Its
isolation and characterization," Biochemistry, vol. 7, no. 1, pp. 163-175,
1968.
8.
G. B. Marini-Bettolo et al., "Research on
ficin. I. Purification, characterization and amino acid composition,"
Annali dell'Istituto Superiore di Sanità, vol. 1, no. 1, pp. 244-56, 1965.
Ricerche sulla ficina. I. Purificazione, caratterizzazione e composizione in
amminoacidi.
9.
R. M. Metrione et al., "Purification,
partial characterization, and sequence around a reactive sulfhydryl of
ficin," Archives of biochemistry and biophysics, vol. 122, no. 1, pp.
137-143, 1967.
10.
N. R. Gould and I. E. Liener, "Reaction of
ficin with diisopropylphosphorofluoridate. Evidence for a contaminating
inhibitor," Biochemistry, vol. 4, pp. 90-8, 1965.
11.
N. Đ. Lượng, Công nghệ enzyme. NXB Đại học Quốc
Gia Tp. Hồ Chí Minh, 2004.
12.
J. R. Whitaker, Principles of Enzymology for the
Food Sciences, Second Edition. Taylor & Francis, 1993.
13.
R. C. Wong and I. E. Liener, "Amino acid
sequence involving the reactive thiol group of ficin," Biochemical and
Biophysical Research Communications, vol. 17, no. 5, pp. 470-474, 1964.
14.
Light et al., "Current status of the
structure of papain: the linear sequence, active sulfhydryl group, and the
disulfide bridges," Proceedings of the National Academy of Sciences of the
United States of America, vol. 52, no. 5, p. 1276, 1964.
15.
S. S. Husain and G. Lowe, "The amino acid
sequence around the active-site cysteine and histidine residues, and the buried
cysteine residue in ficin," The Biochemical journal, vol. 117, no. 2, pp.
333-340, 1970.
16.
H. Mnif et al., "A cysteine protease
isolated from the latex of Ficus microcarpa: purification and biochemical
characterization," Biotechnology and Applied Biochemistry, vol. 175, no.
3, pp. 1732-44, 2015.
17.
Ficin A [Online]. Available: https://www.uniprot.org/uniprot/A0A182DW06
18.
Ficin 3 [Online]. Available:
https://www.uniprot.org/uniprot/A0A2Z6DRN1
19.
Ficin D [Online]. Available:
https://www.uniprot.org/uniprot/A0A182DW11
20.
Ficin 4 [Online]. Available:
https://www.uniprot.org/uniprot/A0A2Z6DRL6
21.
D. Schomburg and M. Salzmann, Enzyme Handbook.
Springer Berlin Heidelberg, 1991.
22.
M. Sugiura and M. Sasaki, "Studies on
proteinases from Ficus carica var. Horaishi. V. Purification and properties of
a sugar-containing proteinase (ficin S)," Biochimica et Biophysica Acta,
vol. 350, no. 1, pp. 38-47, 1974.
23.
S. A. Bernhard and H. Gutfreund, "Ficin
catalysed reactions: the affinity of ficin for some arginine derivatives,"
The Biochemical journal, vol. 63, no. 1, pp. 61-64, 1956.
24.
D. E. Kramer and J. R. Whitaker, "Ficus
enzymes II. Properties of the proteolytic enzymes from the latex of Ficus
carica variety Kadota," Journal of Biological Chemistry, vol. 239, no. 7,
pp. 2178-2183, 1964.
25.
J. R. Whitaker, "Properties of the
proteolytic enzymes of commercial ficin," Journal of Food Science, vol.
22, no. 5, pp. 483-493, 1957.
26.
T. Sanner and A. Pihl, "Studies on the
active -SH group of papain and on the mechanism of papain activation by
thiols," Journal of Biological Chemistry, vol. 238, pp. 165-71, 1963.
27.
J. R. Whitaker, "Assay and properties of
commercial ficin," Journal of Food Science, vol. 22, no. 5, pp. 468-478,
1957.
28.
S. Fadyloglu, "Immobilization and
characterization of ficin," Nahrung, vol. 45, no. 2, pp. 143-6, 2001.
29.
(22/04). Ficus. Available:
www.theplantlist.org/1.1/browse/A/Moraceae/Ficus/#statistics
30.
D. S. Eldemery and K. Abdellatif, Assessments of
biodiversity of ornamental Ficus species based on EST markers and morphological
traits. 2014, pp. 932-938.
31.
L. Đ. Mỡi et al., Tài nguyên thực vật Việt Nam -
Những cây chứa các hợp chất sinh học. NXB Nông nghiệp, 2005.
32.
H. Zare et al., "Purification and autolysis
of the ficin isoforms from fig (Ficus carica cv. Sabz) latex,"
Phytochemistry, vol. 87, pp. 16-22, 2013.
33.
E. P. Lansky and H. M. Paavilainen, Figs: The
Genus Ficus. CRC Press, 2010.
34.
W. Alphonse, "Process for producing
proteolytic enzyme from ficus latex," ed: Google Patents, 1939.
35.
H. R. Benjamin, "Proteolytic Enzyme in the
Latex from the Fig Tree (Ficus Glabrata). The pH of Optimal Activity,"
Proceedings of the Society for Experimental Biology and Medicine, vol. 32, no.
6, pp. 894-896, 1935.
36.
H. R. Benjamin, "Proteolytic Enzyme Content
of Latex from the Fig Tree (Ficus carica L). Seasonal Variation,"
Proceedings of the Society for Experimental Biology and Medicine, vol. 32, no.
6, pp. 892-893, 1935.
37.
D. C. Williams and J. R. Whitaker,
"Multiple Molecular Forms of Ficus glabrata Ficin. Their Separation and
Relative Physical, Chemical, and Enzymatic Properties," Plant Physiology,
vol. 44, no. 11, pp. 1574-83, 1969.
38.
K. Jones and A. N. Glazer, "Comparative
studies on four sulfhydryl endopeptidases ("ficins") of Ficus
glabrata latex," The Journal of Biological Chemistry, vol. 245, no. 11,
pp. 2765-72, 1970.
39.
D. C. Williams et al., "Proteolytic
activity in the genus ficus," Plant Physiology, vol. 43, no. 7, pp.
1083-1088, 1968.
40.
H. Nassar and H. J. Newbury, "Ficin
Production by Callus Cultures of Ficus carica," Journal of Plant
Physiology, vol. 131, no. 3, pp. 171-179, 1987.
41.
F. Cormier et al., Partial purification and
properties of proteases from fig (Ficus carica) callus cultures. 1989, pp.
797-802.
42.
B. Akar and S. Fadiloglu, Teleme production by
purified ficin. 1999, pp. 671-680.
43.
K. B. Devaraj et al., "Characterization of
acid-induced molten globule like state of ficin," International Journal of
Biological Macromolecules, vol. 45, no. 3, pp. 248-54, 2009.
44.
K. B. Devaraj et al., "Purification,
characterization, and solvent-induced thermal stabilization of ficin from Ficus
carica," Journal of Agricultural and Food Chemistry, vol. 56, no. 23, pp.
11417-23, 2008.
45.
M. Azarkan et al., "Selective and
reversible thiol-pegylation, an effective approach for purification and
characterization of five fully active ficin (iso)forms from Ficus carica
latex," Phytochemistry, vol. 72, no. 14-15, pp. 1718-31, 2011.
46.
D. Baeyens-Volant et al., "A novel form of
ficin from Ficus carica latex: Purification and characterization,"
Phytochemistry, vol. 117, pp. 154-67, 2015.
47.
H. Zare et al., "Autolysis control and
structural changes of purified ficin from Iranian fig latex with synthetic
inhibitors," International Journal of Biological Macromolecules, vol. 84,
pp. 464-71, 2016.
48.
Y. Yang et al., "Intrinsic Peroxidase-like
Activity of Ficin," Scientific reports, vol. 7, pp. 43141-43141, 2017.
49.
Homaei et al., "Purification, catalytic,
kinetic and thermodynamic characteristics of a novel ficin from Ficus
johannis," Biocatalysis and Agricultural Biotechnology, vol. 10, pp.
360-366, 2017.
50.
D. R. Baidamshina et al., "Targeting
microbial biofilms using Ficin, a nonspecific plant protease," Scientific
Reports, vol. 7, p. 46068, 2017.
51.
T. Wahyuni et al., Isolation and
characterization of ficin enzyme from Ficus septica Burm F stem latex. 2017, p.
161.
52.
S. Kitajima et al., "Comparative
multi-omics analysis reveals diverse latex-based defense strategies against
pests among latex-producing organs of the fig tree (Ficus carica),"
Planta, vol. 247, no. 6, pp. 1423-1438, 2018.
53.
S. Rojas-Mercado et al., "Encapsulation and
immobilization of ficin extract in electrospun polymeric nanofibers,"
International Journal of Biological Macromolecules, vol. 118, no. Pt B, pp.
2287-2295, 2018.
54.
N. Đ. Nghiệp, "Thu nhận, khảo sát một số đặc
tính và ứng dụng của enzym ficin từ cây sung giống Ficus," Master, Khoa
Sinh học, Đại học khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh, 2002.
55.
V. V. Q. Bảo et al., "Khảo sát điều kiện
thu nhận chế phẩm protease từ quả vả (Ficus auriculata L.) ", Tạp chí khoa
học và công nghệ nông nghiệp, vol. 1, no. 2, 2017.
56.
R. J. Whitehurst and M. Van Oort, Enzymes in
Food Technology. Wiley, 2009.
57.
R. Ramezani et al., "Effect of Chemically
Modified Soy Proteins and Ficin-tenderized Meat on the Quality Attributes of
Sausage," Journal of Food Science, vol. 68, no. 1, pp. 85-88, 2003.
58.
C. Mazri et al., Characterization and
Application of Phytochemicals Substances of the Fig Tree: Biological and
Sensory Characterization of Ficin and Cheeses “Fresh and Soft”. 2018, pp.
71-78.
59.
W. S. A. Aoyagi, History of Research on Soy
Proteins - Their Properties, Detection in Mixtures, Soy Molasses, etc.
(1845-2016): Extensively Annotated Bibliography and Sourcebook. Soyinfo Center,
2016.
60.
W. Hardwick, Handbook of Brewing. CRC Press,
1994.
61.
J. R. Whitaker, Principles of Enzymology for the
Food Sciences, Second ed. Taylor & Francis, 1993.
62.
P. S. Taoukis et al., "Inhibition of shrimp
melanosis (black spot) by ficin," Lebensmittel-Wissenschaft und-Technologie,
vol. 23, no. 1, pp. 52-54, 1990.
63.
J. W. Yao et al., "Effectiveness of
cysteine proteases on protein/pigment film removal," Archives of Oral
Biology, vol. 58, no. 11, pp. 1618-26, 2013.
64.
B. Raskovic et al., "Identification,
purification and characterization of a novel collagenolytic serine protease
from fig (Ficus carica var. Brown Turkey) latex," J Biosci Bioeng, vol.
118, no. 6, pp. 622-7, 2014.
65.
M. Gagaoua et al., "Three-phase
partitioning as an efficient method for the purification and recovery of ficin
from Mediterranean fig (Ficus carica L.) latex," Separation and
Purification Technology, vol. 132, pp. 461-467, 2014.
66.
Homaei et al., "Purification, catalytic,
kinetic and thermodynamic characteristics of a novel ficin from Ficus
johannis," Biocatalysis and Agricultural Biotechnology, vol. 10, no.
Supplement C, pp. 360-366, 2017.
67.
E. Liener, "A study of the number and
reactivity of the sulfhydryl groups of ficin," Biochimica et Biophysica
Acta, vol. 53, no. 2, pp. 332-342, 1961.
0 comments:
Post a Comment